Bản in     Gởi bài viết  
THỦ TỤC GỬI ĐẤU GIÁ TÀI SẢN 

     Theo quy định tại điều 56 Luật đấu giá tài sản, Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
     Sau khi tổ chức đấu giá nộp hồ sơ tham gia xét chọn tổ chức đấu giá và được lựa chọn, đơn vị có tài sản ban hành Quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, gửi thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá và tiến hành thương thảo ký kết Hợp đồng Dịch vụ đấu giá tài sản với Tổ chức đấu giá chuyên nghiệp vào giờ hành chính của tất cả các ngày trong tuần hoặc thỏa thuận thời gian khác.
     Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó. Người có tài sản đấu giá giao cho tổ chức đấu giá tài sản những giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá như sau:

   
 1. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:
     - Quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản (bản chính);
     - Thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá (bản chính);
     - Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đất (bản sao);
     - Quyết định phê duyệt Phương án đấu giá QSDĐ (bản sao);
     - Quyết định Đấu giá QSD khu đất (bản sao);
     - Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể và giá khởi điểm để đưa ra đấu giá khu đất (bản sao);
     - Bản đồ khu đất (bản sao).
     * Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bản (Y sao bản chính).
     2. Đối với tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự:
     - Quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản (bản chính);
     - Thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá/ Văn bản đề nghị ký kết Hợp đồng Dịch vụ đấu giá tài sản của cơ quan Thi hành án dân sự (bản chính);
     - Bản án hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự của Tòa án nhân dân;
     - Quyết định Thi hành án của thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự;
     - Quyết định v/v cưỡng chế kê biên xử lý tài sản của Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự;
     - Biên bản v/v cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự;
     - Chứng thư thẩm định giá hoặc Biên bản thỏa thuận về giá khởi điểm của tài sản kê biên (tổ chức đấu giá lần đầu);
     Hoặc Quyết định về việc giảm giá tài sản của Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự (tổ chức đấu giá từ lần thứ 2 trở đi) (nếu giảm giá);
     - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tài sản (nếu có) như: các tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, văn bản giám định chất lượng, giám định hàm lượng, giám định số khung, số máy (đối với phương tiện giao thông)….
     * Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bản (Y sao bản chính).
     3. Đối với tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm:
     - Quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản (bản chính);
     - Thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá (bản chính);
     - Các giấy tờ liên quan đến quan hệ tín dụng: Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng tín dụng; Giấy tờ tài liệu chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản;  Giấy tờ tài liệu liên quan đến quá trình xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm...., cụ thể như sau:
     - Các giấy tờ tài liệu là căn cứ phát sinh yêu cầu đấu giá tài sản bảo đảm: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp, khế ước nhận nợ, văn bản chứng nhận giao dịch bảo đảm; thông báo quá hạn (các lần); thông báo xử lý tài sản bảo đảm, các biên bản làm việc trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm; Biên bản bàn giao tài sản để xử lý;
     - Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm: Giấy phép xây dựng, giấy phép đăng ký xe ô tô, mô tô...., chứng chỉ quy hoạch, sơ đồ thiết kế....;
     - Các giấy tờ tài liệu xác định giá trị, chất lượng, hiện trạng của tài sản bảo đảm; xác định giá khởi điểm: Chứng thư giám định (nếu có), chứng thư thẩm định giá hoặc biên bản thỏa thuận giá khởi điểm;
      - Đơn yêu cầu đăng ký tài sản giao dịch bảo đảm, đủ yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm.
     * Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bản (Y sao bản chính).
     4. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
     - Quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản (bản chính);
     - Thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá (bản chính);
   - Phương án xử lý tài sản do đơn vị có trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP lập (nếu có);
    - Quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính;
     - Văn bản xác định giá khởi điểm/định giá tang vật, phương tiện hoặc hóa đơn , chứng từ thể hiện giá trị tang vật phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc quyết định phê duyệt giá khởi điểm;
     - Biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản đấu giá (nếu có);
     - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) như: các tài liệu liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, văn bản giám định chất lượng, giám định hàm lượng, giám định số khung, số máy (đối với phương tiện giao thông)….
      * Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bản (Y sao bản chính).
    5. Đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
     - Quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản (bản chính);
     - Thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá (bản chính);
     - Quyết định về việc bán tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
     - Văn bản xác định giá khởi điểm của tài sản hoặc quyết định phê duyệt giá khởi điểm;
     - Quyết định phê duyệt phương án đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp xử lý tài sản công;
     - Quyết định phê duyệt quy hoạch (nếu tài sản gắn liền với đất) (nếu có);
     - Bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (nếu tài sản gắn liền với đất);
    - Văn bản xác định chất lượng, giá trị còn lại của tài sản, chứng thư giám định, chứng thư thẩm định giá;
     - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của tài sản;
     - Biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản đấu giá (nếu có);
     * Số lượng hồ sơ: Mỗi loại 01 bản (Y sao bản chính).
     6. Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá:
     - Các giấy tờ liên quan đến tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy phép xây dựng, Giấy đăng ký ô tô, mô tô và cac giấy tờ khác có liên quan đối với từng loại tài sản đưa ra đấu giá;
     - Các giấy tờ xác định giá trị, chất lượng, hiện trạng của tài sản; xác định giá khởi điểm, chứng thư thẩm định giá, biên bản họp hội đồng định giá (đối với tài sản của tổ chức), quyết định giá khởi điểm (đối với tài sản của tổ chức);
     - Công văn đề nghị đấu giá tài sản; giấy uỷ quyền.

 

[Trở về]